Fotoget blogspot homepage

Hướng dẫn đọc bảng điện tử chứng khoán

Để mua bán cổ phiếu thì việc đọc được bảng điện tử chứng khoán cũng rất quan trọng. Bạn cảm thấy có lẽ mình đang học một cái gì rất ghê gớm và hoành tráng với tên gọi thật đáng gờm "BẢNG ĐIỆN TỬ". Nhưng thật ra đây chỉ là bảng gồm các con số cho chúng ta biết giá cả các cổ phiếu. Từ bảng điện tử chúng ta nhìn vào chúng ta có thể biết được cổ phiếu của một công ty hiện có giá bao nhiêu. Đại khái bảng điện tử có chức năng như thế.


Hầu như các công ty chứng khoán đều có cung cấp bảng điện tử giá chứng khoán. Các bảng của các công ty chứng khoán có khác nhau chút ít, nhưng nếu thường xuyên mua bán chứng khoán thì sẽ thấy các bảng điện tử này cũng chẳng có gì khác nhau cả, bởi vì tất cả đều cung cấp các thông tin giống nhau. Chỉ khác nhau ở chỗ cách trình bày các cột hơi khác nhau. Tóm lại cũng đừng quá lo lắng đến việc các bảng điện tử của các công ty chứng khoán khác nhau. Giờ chúng ta đi tìm hiểu về một bảng điện tử cụ thể.

Mời các bạn nhìn sơ bảng điện tử chứng khoán dưới đây.

(Nhấp vào ảnh để xem ảnh lớn hơn)

Đó là bảng điện tử của sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh lấy từ trang web dưới đây của công ty chứng khoán SBS. Link của bảng điện tử đó nằm bên dưới đây.
http://stockboard.sbsc.com.vn/apps/StockBoard/SBSC/HOSE.html
Có thể bạn hơi bở ngỡ với bảng điện tử, nhưng đừng lo, chúng tôi lần lượt chỉ dẫn ý nghĩa của từng con số trên bảng điện tử này.

1. VnIndex: 558.76 ▲ +1.96 +0.35%
Bạn nhìn lên hình ở dòng trên cùng bạn sẽ thấy được thông tin này: VnIndex: 558.76 ▲ +1.96 +0.35%

Thông tin này nói lên rằng chỉ số VNIndex của thị trường chung hiện nay là 558.76 điểm. Tăng được 1.96 điểm so với cuối phiên hôm trước. Và tăng được 0.35% so với số điểm của phiên hôm trước. Dấu + tức là tăng, còn dấu trừ tức là giảm.


2. Tổng KLGD: 58,635,970 Tổng GTGD: 894.58 tỷ
Nhìn tiếp sang kế bên bạn sẽ nhìn thấy thông tin: Tổng KLGD: 58,635,970 Tổng GTGD: 894.58 tỷ

Điều này có nghĩa là Tổng Khối Lượng Giao Dịch đã đạt được 58 triệu 635 nghìn 970 cổ phiếu. Đây là số lượng cổ phiếu đã được mua bán trên sàn này ở thời điểm bạn đang xem. Khi người ta mua bán với nhau thì số lượng này sẽ tiếp tục tăng. Tổng Giá Trị Giao Dịch là 894 tỷ 580 triệu đồng. Tức là, những người mua và bán đã trao đổi cho nhau một lượng tiền là 894 tỷ 580 triệu cho đến thời điểm này. Con số này sẽ tiếp tục nhảy lên thêm khi người ta mua bán thêm nữa.



3. CK TC Trần Sàn
Nhìn xuống dưới, ta sẽ thấy một bảng lớn gồm các cột và các hàng. 4 cột bên trái có tên là CK TC Trần Sàn.

Cột CK tức là các mã chứng khoán. Nhìn vào cột ta sẽ thấy các mã chứng khoán. Mỗi mã chứng khoán là một công ty. FLC là mã của công ty cổ phần tập đoàn FLC. LCG là mã của công ty cổ phần LICOGI 16. HQC là mã của công ty địa ốc Hoàng Quân. Tiếp theo chúng ta còn nhìn thấy các mã của các công ty khác như ITA, IJC, STB, VHG...

Cột TC tức là cột giá tham chiếu có màu vàng. Giá tham chiếu thông thường là giá của công ty vào cuối phiên hôm trước. Nhìn vào bảng ta thấy công ty CP tập đoàn FLC hôm trước có giá 10.6 tức là 10600 đồng. Ngân hàng Sacombank (mã STB) hôm trước có giá 19.9 tức là 19900 đồng. Công ty Đầu tư Công nghiệp Tân Tạo (mã ITA) có giá của ngày hôm trước là 7700 đồng/cổ phiếu.

Cột Trần có màu tím. Cột trần cho biết giá cao nhất mà các nhà đầu tư được quyền mua bán. Trên bảng ta thấy FLC giá trần là 11.3. Điều này có nghĩa là hôm nay mọi người không được mua hay bán giá 11.4 trở lên. Tối đa được mua ở giá 11.3 và tối đa được bán ở giá 11.3.

Cột Sàn có màu xanh ngọc. Cột sàn cho biết giá thấp nhất các nhà đầu tư được quyền mua bán. Bạn sẽ không thể nào mua được cổ phiếu STB của ngân hàng Sacombank ở giá 18500 hay 18400 hay thấp hơn nữa vì giá sàn chỉ cho phép mua hoặc bán ở giá thấp nhất là 18600.


4. Giá chào mua tốt nhất và giá chào bán tốt nhất
Trên thị trường người mua người bán tấp nập. Bạn thử tưởng tượng đây là một cái chợ mọi người mua và bán. Người hỏi mua giá này, người kèo bán giá kia. Nhiều người hỏi mua nhiều giá khác nhau, và nhiều người kèo bán nhiều giá khác nhau. Tuy nhiên bảng điện tử không thể thể hiện hết tất cả các con số, mà chỉ thể hiện 3 giá đòi bán rẻ nhất, và 3 giá muốn mua cao nhất. Giá chào mua tốt nhất có nghĩa là 3 giá cao nhất mà người ta sẳn sàng mua cổ phiếu đó. Giá chào bán tốt nhất có nghĩa là 3 giá thấp nhất, rẻ nhất mà người ta sẳn sàng bán cổ phiếu đó đi.

Trên bảng điện tử ta thấy người ta sẳn sàng bán ra cổ phiếu FLC giá 10.6, 10.7 và 10.8. Giá rẻ nhất là 10.6, rẻ nhì là 10.7 và rẻ ba là 10.8. Đó là 3 giá thể hiện lên bảng điện tử. Ngoài ra người ta cũng đang chào bán giá 10.9 và 11.0, hoặc mắc hơn nhưng không được bảng điện tử thể hiện lên vì không đủ chỗ chứa. Khi nào người ta mua hết giá 10.6 thì 3 giá rẻ nhất chào bán được thể hiện là 10.7, 10.8 và 10.9.

Tương tự bên cột chào mua chỉ thể hiện 3 giá chào mua tốt nhất, tức cao nhất. Có người chấp nhận mua FLC giá 10.5, 10.4 và 10.3. Ngoài ra cũng có người chào mua giá 10.2 và 10.1 v.v... Nhưng vì bảng điện tử không thể hiện hết nên chỉ hiện lên bảng 3 giá chào mua tốt nhất và mua hào phóng nhất.

Bên cạnh số 10.6 chào bán của FLC ta thấy 481,83. Tức là 481,830 cổ phiếu FLC đang được chào bán giá 10.6. Ai thích mua thì cứ mua. Không nhất thiết phải mua hết, bạn muốn mua bao nhiêu thì bán bấy nhiêu. Bán hết 481830 cổ phiếu giá 10.6 thì giá 10.6 sẽ biến mất nhường chỗ cho giá thấp nhất mới sẽ là 10.7.
Vậy cột bên cạnh cột giá là cột khối lượng. Tức số lượng cổ phiếu muốn mua hoặc muốn bán.

Chúng ta nhìn cổ phiếu HQC sẽ thấy Giá chào mua tốt nhất là: 6.6 với số lượng là 91070 cổ phiếu; giá chào mua tốt nhì là 6.5 với số lượng 331140 cổ phiếu; giá chào mua tốt thứ ba là 6.4 với số lượng 573000 cổ phiếu.

Bên cột chào bán của HQC thì chỉ có 2 giá thôi, là giá tốt nhất và giá tốt nhì. Giá tốt nhì cũng chính là giá trần, giá tối đa. Nên không thể có giá nào cao hơn giá tốt nhì nữa, nên cột giá tốt thứ ba đã bị bỏ trống. Giá tốt nhất và rẻ nhất chào bán là giá 6.7 với 641280 lượng cổ chào bán. Giá tốt nhì tức là giá rẻ nhì 6.8 425720 cổ phiếu.

Nếu bạn muốn mua HQC ngay và không phải đợi thì bạn có thể mua được giá 6.7, nếu mua hết giá 6.7 thì mua tiếp giá 6.8. Ai chào bán giá rẻ hơn được ưu tiên bán trước, nên những ai chào giá 6.7 sẽ được bán trước, bán hết giá 6.7 thì người giá 6.8 mới được bán.

Cũng như thế, nếu bạn muốn bán HQC ngay thì bạn nhìn thấy ở cột mua có người chịu mua giá 6.6. Bạn có thể bán ngay được cổ phiếu HQC của bạn ở giá 6.6 này. Nếu bạn muốn bán giá 6.7 số lượng 10,000 cổ phiếu thì bạn sẽ phải chờ vì chưa có ai chịu mua giá 6.7. Nên thông tin bán của bạn sẽ được đưa lên cột chào bán 6.7 và số lượng cổ phiếu chào bán mới ở giá 6.7 sẽ là 641280+10000=651280. Và như thế ở cột chào bán số lượng cổ giá 6.7 sẽ được thay đổi từ số 641,28 thành số 651,28.

5. Giá KL +/- TKL ▼
Cũng ở hình mục 4, ta thấy chính giữa 3 giá chào mua tốt nhất và 3 giá chào bán tốt nhất là nơi khớp lệnh. Giá là giá khớp lệnh gần nhất, KL là khối lượng khớp lệnh gần nhất, +/- là giá khớp lệnh gần nhất tăng bao nhiêu hay giảm bao nhiêu so với giá tham chiếu, TKL là tổng khối lượng khớp lệnh tính từ lúc thị trường bắt đầu giao dịch cho đến giờ. Khớp lệnh có nghĩa là bên mua và bên bán gặp được nhau. Bên bán bán cho bên mua và bên mua mua được của bên bán. Nếu có ai bán được hay mua được thì giá bán được hay mua được lập tức hiển thị lên ở cột Giá, cho biết họ vừa mua bán bao nhiêu cổ ở cột KL và cột TKL (tổng khối lượng khớp lệnh) sẽ cộng thêm một lượng mới vừa khớp lệnh để có TKL mới nhất bao gồm luôn KL vừa khớp lệnh gần nhất.


6. Cột cuối cùng NN Mua
Là cột Nước ngoài mua. Cột này cho biết từ lúc bắt đầu giao dịch phiên hôm nay cho đến thời điểm này, các nhà đầu tư nước ngoài đã mua bao nhiêu cổ phiếu nào đó. Ví dụ cổ phiếu FLC các nhà đầu tư nước ngoài đã mua từ sáng đến giờ là: 25000 cổ phiếu FLC.

7. Lưu ý các con số trên bảng điện tử
Trên bảng điện tử thể hiện rất nhiều con số, nên những chữ số 0 nhiều quá không đủ chỗ hiện nên đôi khi các số 0 đã được bỏ bớt.
Ở cột giá cả: 10.6 = 10600 đồng, 0.9 = 900 đồng, 8.5 = 8500 đồng, 105 = 105000 đồng.
Ở cột khối lượng: 32 = 320 cổ phiếu; 1,24 = 1240 cổ phiếu; 2 = 20 cổ phiếu; 3,01 = 3010 cổ phiếu; 1,673,43 = 1673430 cổ phiếu; 17 = 170 cổ phiếu; 23,04 = 23040 cổ phiếu.

Những con số được hướng dẫn ở trên là những con số cơ bản có trên mọi bảng điện tử. Ở bảng điện tử này có thêm các con số khác nữa như là:
cột Mở cho biết giá mở cửa của cổ phiếu
cột Cao cho biết giá khớp lệnh cao nhất từ khi mở cửa vào buổi sáng đến giờ
cột Thấp cho biết giá khớp lệnh thấp nhất từ khi mở cửa vào buổi sáng đến hiện tại.
cột Phiên 1 cho biết giá chốt đợt 1 - đợt khớp lệnh định kì xác định giá mở cửa.
cột Phiên 2 cho biết giá chốt đợt 2 - đợt khớp lệnh liên tục.